19/07/2024
Tác giả: Nha khoa paris
Thuốc kháng sinh được bác sĩ chỉ định đối với trường hợp bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều người nhầm lẫn về công dụng và cơ chế của thuốc. Ở bài viết dưới đây, Nha khoa Paris sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại thuốc kháng sinh uống chống nhiễm trùng vết thương.
Thuốc kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể. Đây là phương tiện mạnh mẽ để điều trị trường hợp nhiễm khuẩn tại tế bào hoặc mô. Thuốc kháng sinh giúp giảm viêm nhiễm và hỗ trợ vết thương hồi phục nhanh chóng (1).
Trong trường hợp vết thương bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, sử dụng thuốc kháng sinh là rất cần thiết. Nhờ vào tác dụng của thuốc, vết thương sẽ được bảo vệ khỏi nhiễm trùng và phục hồi hiệu quả. Việc lựa chọn đúng loại thuốc kháng sinh sẽ đảm bảo quá trình lành vết thương diễn ra thuận lợi.
Thuốc kháng sinh là loại thuốc diệt khuẩn, chỉ có tác dụng đối với vi khuẩn, vì vậy chúng chỉ nên sử dụng khi cần diệt khuẩn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Có thể bôi kháng sinh ngoài da để sát khuẩn vùng miệng vết thương hoặc sử dụng thuốc kháng sinh đường toàn thân để tiêu diệt vi khuẩn tại mô và tế bào. Tuy nhiên, thuốc kháng sinh toàn thân chỉ nên dùng khi vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng như sưng tấy, đỏ và sốt cao vì có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng (2).
Người bệnh cần dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng để tránh tác dụng phụ nguy hiểm và tình trạng kháng thuốc.
Những loại thuốc kháng sinh và chống viêm được sử dụng phổ biến gồm có: Penicillin, Amoxicillin, Clarithromycin, Cephalexin, Aspirin, Ibuprofen, Diclofenac và Meloxicam và Erythromycin.
Penicillin V là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng rất phổ biến, có thể tấn công và tiêu diệt nhiều chủng loại vi khuẩn. Thuốc hoạt động theo cơ chế ngăn chặn protein liên kết các peptidoglycan lại với nhau. Điều đó khiến cho vi khuẩn đóng kín thành tế bào. Nước sẽ chảy ra các lỗ của tế bào. Khi nồng độ nước của dịch xung quanh lớn hơn so với trong vi khuẩn, vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt (3).
Thuốc Penicillin V thường được sử dụng trong trường hợp nhiễm khuẩn ở miệng, họng, viêm phổi nhẹ, nhiễm trùng đường hô hấp,…
– Thành phần: Penicillin V potassium và tá dược vừa đủ
– Liều dùng: người lớn và trẻ trên 12 tuổi uống 250 – 500 mg, cách 6 – 8 giờ một lần. Trẻ dưới 12 tuổi uống 25 – 50 mg/kg/ngày, chia ra thành 3 – 4 lần mỗi ngày
– Tác dụng phụ: buồn nôn, tiêu chảy, nổi mày đay, sốc phản vệ,…
Amoxicillin cũng là một loại thuốc nằm trong nhóm kháng sinh Penicillin. Cơ chế hoạt động là các thành phần trong thuốc liên kết với một hoặc nhiều protein gắn penicillin của vi khuẩn. Thông qua đó, thuốc sẽ ức chế quá trình tổng hợp của Peptidoglycan. Đây là một chất có vai trò cực kỳ quan trọng của thành tế bào. Khi thiếu chất trên, vi khuẩn sẽ dần bị phân hủy bởi các enzyme (4).
Thuốc Amoxicillin được chỉ định trong trường hợp bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm tai giữa cấp tính, viêm amidan cấp tính, bệnh lậu,…
– Thành phần: Amoxicillin Trihydrat Compacted, Natri Starch Glycolat, Magnesium Stearat, Colloidal Silicon Dioxide A200,…
– Liều dùng: liều dùng phổ biến là uống 250 mg – 500 mg, cách 8 giờ một lần. Trẻ dưới 20kg dùng liều 20 – 40 mg/kg/ngày
– Tác dụng phụ: Buồn nôn, đau thượng vị, nổi phát ban đỏ,…
Clarithromycin là loại thuốc kháng sinh macrolid bán tổng hợp, sử dụng trong trường hợp viêm xoang, viêm họng, viêm phế quản, nhiễm khuẩn da,… Thuốc thường được bác sĩ chỉ định đối với những người bị dị ứng với Penicilin.
Các thành phần trong thuốc gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom nhằm ức chế quá trình tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm. Dần dần, vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt.
– Thành phần: Clarithromycin, các tá dược
– Liều dùng: người lớn uống 250 – 500 mg/lần, trẻ em uống 7,5 mg/kg/lần, cách 12 giờ một lần
– Tác dụng phụ: đau dạ dày, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, viêm lưỡi, ảo giác,…
Cephalexin cũng là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng rất phổ biến, thuộc nhóm Cephalosporin bán tổng hợp. Thuốc sẽ tiêu diệt vi khuẩn bằng cách kìm hãm quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Đây là kháng sinh được điều chế ở dạng uống. Thuốc có hoạt tính trên nhiều cầu khuẩn ưa khí Gram dương, nhưng lại hạn chế trên vi khuẩn Gram âm. Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm trùng như: nhiễm trùng đường hô hấp, viêm tai giữa, nhiễm trùng xương và khớp, nhiễm trùng răng miệng,…
– Thành phần: Cephalexin, tá dược
– Liều dùng: người lớn uống 1 – 4 g/ngày, trẻ em là 25 – 50mg/kg, chia ra thành nhiều lần trong ngày
– Tác dụng phụ: tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi, ảo giác, đau đầu,…
Erythromycin với thành phần chính là erythromycin, được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp, tai, răng miệng, mắt, da và mô mềm, cũng như nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Ngoài ra, Erythromycin còn được sử dụng để dự phòng trước và sau phẫu thuật, chấn thương, bỏng, sốt thấp khớp và các nhiễm khuẩn khác.
Liều dùng cho trẻ em:
– Thông thường: 30 – 50 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần uống
– Điều chỉnh dựa trên độ tuổi, cân nặng và tình trạng nhiễm khuẩn
Liều dùng cho người lớn:
– Thông thường: 500 – 1000 mg/lần, ngày 2 – 3 lần
– Tùy thuộc loại nhiễm khuẩn và tình trạng sức khỏe
Azithromycin chứa thành phần chính là azithromycin dihydrat. Đây là loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc, bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm họng, viêm amidan và các nhiễm khuẩn da và mô mềm. Azithromycin cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
Liều dùng:
Azithromycin có dạng viên nén bao phim, mỗi viên chứa 500mg azithromycin. Đối với các chỉ định khác, liều tổng cộng là 1500 mg, có thể chia làm 3 ngày (mỗi ngày 500 mg) hoặc 5 ngày (ngày đầu 500 mg, các ngày sau 250mg/ngày).
Việc sử dụng thuốc kháng sinh nhằm tiêu diệt vi khuẩn có hại nhưng cũng đồng thời làm ảnh hưởng đến vi khuẩn có lợi trong đường ruột, dẫn đến các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
– Buồn nôn và nôn mửa
– Tiêu chảy
– Đầy bụng và khó tiêu
– Đau bụng
– Chán ăn, ăn không ngon miệng
Ngoài ra, một số loại kháng sinh còn có thể gây ra tác dụng phụ trên các hệ cơ quan khác như thần kinh, tim mạch, hệ tạo máu và hệ tiết niệu. Đặc biệt, lạm dụng kháng sinh có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe.
Khi uống các loại thuốc kháng sinh và chống viêm, bạn cần lưu ý những vấn đề sau:
– Uống thuốc theo thời gian và liều lượng mà bác sĩ đã hướng dẫn
– Nếu quên uống 1 liều thì cần uống nhanh nhất khi nhớ ra. Trong trường hợp đã gần đến liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều thuốc đã quên
– Ngưng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ nếu như gặp phải tác dụng phụ
– Không lạm dụng thuốc kháng sinh, chống viêm bởi có thể gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe
– Tuyệt đối không sử dụng thuốc được kê cho người khác
– Không được tự ý tăng, giảm liều lượng của thuốc khi chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ
Thuốc kháng sinh rất cần thiết trong điều trị bệnh nhưng nếu uống thuốc kháng sinh trong một thời gian dài có thể thay đổi cấu trúc của hệ vi sinh đường ruột.
Dưới đây là những thực phẩm dinh dưỡng được gợi ý để bổ sung sau liệu trình uống kháng sinh:
– Sữa chua: sữa chua giúp phục hồi hệ vi sinh đường ruột, cải thiện sức khỏe tổng thể
– Rau xanh và thực phẩm giàu chất xơ: các loại thực phẩm này kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi và hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn. Một số ví dụ bao gồm các loại hạt vỏ cứng, đậu lăng, đậu Hà Lan, chuối, súp lơ,…
– Tỏi: tỏi là một thực phẩm prebiotic giúp vi khuẩn probiotic phát triển và sinh sôi trong đường tiêu hóa. Cần khoảng từ 4 đến 8g loại thực phẩm này để hỗ trợ cơ thể
– Hạnh nhân: hạnh nhân không chỉ giúp tăng mức độ vi khuẩn có lợi mà còn chống lại các bệnh nhiễm vi-rút như cảm lạnh, cúm
– Rượu vang đỏ: chứa chất chống oxy hóa và kích thích tiêu hóa, nghiên cứu cho thấy uống rượu vang đỏ ít nhất bốn tuần có thể làm tăng lượng bifidobacteria lành mạnh trong đường ruột, hạ huyết áp và giảm cholesterol trong máu
Trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh, cần tuân thủ các hướng dẫn và nguyên tắc cơ bản để đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. Dưới đây là hướng dẫn về cách sử dụng thuốc kháng sinh:
– Chỉ sử dụng khi cần thiết: thuốc kháng sinh nên dùng khi thật sự bị nhiễm khuẩn
– Lựa chọn đúng loại: chọn kháng sinh phù hợp với loại bệnh và thể trạng của người bệnh, đặc biệt với phụ nữ có thai, người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan thận
– Đúng liều lượng và cách dùng: điều trị kháng sinh cần tuân thủ liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn
– Thời gian điều trị: phải đủ thời gian, thường ít nhất là 5 ngày
– Phối hợp kháng sinh: chỉ phối hợp các loại kháng sinh khi thật sự cần thiết
– Phòng ngừa hợp lý: sử dụng kháng sinh dự phòng khi cần thiết, tuân theo chỉ định của bác sĩ
Trên thực tế, thuốc kháng sinh và chống viêm là hai loại thuốc khác nhau. Trong đó, kháng sinh sẽ tác động lên vi khuẩn còn kháng viêm giúp làm giảm triệu chứng tức thời.
Thuốc kháng sinh sẽ tiêu diệt và ngăn chặn vi khuẩn phát triển. Nếu như các ổ nhiễm trùng không được kiểm soát bằng loại thuốc kháng sinh phù hợp, vi khuẩn gây bệnh sẽ lan cả ra những bộ phận lân cận, thậm chí toàn thân.
Trong khi đó, thuốc chống viêm được các bác sĩ sử dụng nhằm mục đích kiểm soát và rút ngắn thời gian của quá trình viêm. Nhờ vậy các triệu chứng của nhiễm trùng như đau nhức, sưng tấy, sốt… sẽ nhanh chóng được cải thiện.
Tóm lại, cả thuốc kháng sinh và chống viêm đều được sử dụng trong trường hợp nhiễm trùng. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa hai loại thuốc trên là kháng sinh dùng để điều trị nguyên nhân còn kháng viêm tập trung cải thiện triệu chứng.
Thuốc kháng sinh uống chống nhiễm trùng vết thương có vai trò rất quan trọng trong trường hợp bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, bạn cần sử dụng thuốc đúng cách để đảm bảo hiệu quả tốt nhất và không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị khoa. Vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ, nha sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể Xem thêm
Tiến sĩ - Bác sĩ nha khoa Đàm Ngọc Trâm
Đã kiểm duyệt nội dung
Tiến sĩ - Bác sĩ nha khoa Đàm Ngọc Trâm Phó trưởng Bộ môn Phục hình Răng Hàm Mặt tại Viện đào tạo răng hàm mặt – Đại học Y Hà Nội. Tiến sĩ, Bác sĩ Đàm Ngọc Trâm. Giám đốc Hệ thống chuỗi Nha khoa Paris. Bác sĩ nổi danh với hơn 20 năm kinh nghiệm, đảm nhiệm cả vai trò giảng dạy, quản lý và trực tiếp điều trị.
Nhập thông tin của bạn
×